I. Nguyên nhân gây bệnh thủy đậu
Bệnh thủy đậu là một bệnh truyền nhiễm, do virus Varicella Zoster gây ra. Đây là virus thuộc họ Herpeviridae. Bệnh thường bùng phát mạnh nhất vào mùa đông xuân.
Virus Varicella Zoster có thể lây lan qua các con đường:
- Qua đường hô hấp hoặc không khí. Người lành dễ bị nhiễm bệnh nếu hít phải những giọt nước bọt bắn ra khi bệnh nhân ho, hắt hơi.
- Bệnh có thể lây từ mụn nước khi bị vỡ ra, hoặc lây.từ vùng da bị tổn thương, lở loét của người bệnh. Khi chạm tay vào chất dịch trên mụn nước, virus có thể theo đó lây sang người lành.
Bệnh thủy đậu có tỷ lệ lây nhiễm lên tới 90% ở những người chưa có miễn dịch. Bệnh thường tạo thành đợt dịch ở nhiều trường học, do trẻ em là đối tượng dễ bị bệnh nhất và có sức đề kháng yếu.
II. Triệu chứng của bệnh thủy đậu
Bệnh thủy đậu diễn biến qua 4 giai đoạn
- Giai đoạn ủ bệnh: Kéo dài trong khoảng 10-21 ngày. Virus đã xâm nhập và bắt đầu nhân lên trong cơ thể, nhưng không gây triệu chứng gì.
- Giai đoạn khởi phát:Kéo dài khoảng 3-5 ngày. Virus trong cơ thể đã đạt đến số lượng đủ lớn để gây ra nhiễm trùng. Cơ thể xuất hiện các biểu hiện:
- Sốt nhẹ.
- Chán ăn.
- Mệt mỏi, buồn ngủ, khó chịu trong người.
- Cuối giai đoạn này, cơ thể sẽ xuất hiện phát ban nhẹ và vết loét nhẹ ở miệng.
- Giai đoạn toàn phát: Bệnh nhân xuất hiện các triệu chứng bệnh rầm rộ như sốt cao, đau đầu, mệt mỏi rã rời. Bên cạnh đó, trên da nhanh chóng nổi phát ban, mụn nước – những dấu hiệu đặc trưng nhất của bệnh. Mụn nước lan nhanh, cứa chất dịch trong suốt. Sau vài ngày. mụn bắt đầu xẹp xuống hoặc vỡ ra, khô se lại tạo vảy. Giai đoạn này có thể kéo dài 5-10 ngày
- Giai đoạn hồi phục: Mụn nước khô se, đóng vảy hết và bắt đầu bong ra. Tùy vào cách chăm sóc và cơ địa của người bệnh, thủy đậu có thể để lại sẹo lõm.
Bệnh thủy đậu nói chung sẽ khỏi sau khoảng 1-2 tuần nếu được xử lý đúng cách
II. 5 loại thuốc bôi thủy đậu nhanh lành và hiệu quả nhất
Hiện nay, trên thị trường có nhiều thuốc điều trị thủy đậu. Sau đây là 5 loại thuốc bôi thủy đậu phổ biến, an toàn và hiệu quả nhất.
1. Kem bôi thủy đậu Acyclovir
Thành phần
Acyclovir là một dẫn chất purin nucleoside tổng hợp, ức chế in vivo và in vitro virus Herpes simplex type 1 (HSV-1), type 2 (HSV-2) và virus Varicella-zoster (VZV).
Ngoài ra sản phẩm còn bổ sung thêm các tá dược khác có tác dụng làm mềm, tăng tính thấm của thuốc như: vaselin, parafin lỏng, propylene glycol, dimethicone, polysorbate 80…
Dạng bào chế: Kem bôi ngoài da.
Cơ chế tác dụng: Ban đầu, nhờ có enzyme thymidine kinase của virus mà acyclovir chuyển thành acyclovir monophosphate – một dẫn chất của nucleotid. Sau đó, monophosphate được biến đổi thành diphosphate nhờ guanylate kinase tế bào và thành triphosphate bởi một số enzyme của tế bào. Ở đây, acyclovir triphosphate ức chế tổng hợp DNA của virus và sự nhân lên của virus mà không làm ảnh hưởng đến các tế bào bình thường khác.
Chỉ định
- Acyclovir điều trị nhiễm virus Herpes simplex da bao gồm Herpes môi, Herpes sinh dục khởi phát và tái phát.
- Điều trị thủy đậu xuất huyết, thủy đậu ở người suy giảm miễn dịch, thủy đậu ở trẻ sơ sinh.
Cách sử dụng sản phẩm để đạt hiệu quả nhất
- Thoa một lớp kem mỏng lên vùng da bị tổn thương 5 lần/ngày, cách nhau mỗi 4 giờ.
- Điều trị liên tục trong 5 ngày, tiếp tục điều trị trong 5 ngày tiếp theo nếu vết thương chưa lành hẳn.
Đánh giá sản phẩm
- Ưu điểm: sản phẩm phổ biến, giá thành rẻ.
- Nhược điểm: Có thể xuất hiện các tác dụng phụ như nóng, nhói ở vị trí bôi kèm ban đỏ nhẹ khi khô.
Những điều cần lưu ý khi sử dụng Acyclovir
- Không thoa kem lên niêm mạc quanh vùng miệng, âm đạo hoặc mắt.
- Không dùng cho bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch như bị nhiễm HIV, ghép tủy xương hay điều trị ung thư, trừ khi có chỉ định của bác sĩ.
- Thận trọng khi dùng cho phụ nữ có thai hay phụ nữ đang cho con bú.
- Bệnh nhân nên tránh tiếp xúc gần với những người có các dấu hiệu hoặc triệu chứng nhiễm Herpes simplex (HSV).
2. Thuốc bôi thủy đậu Castellani
Thành phần
- Fuchsine basic có khả năng diệt khuẩn và diệt nấm.
- Alcol etylic, aceton giúp làm lạnh và làm mát,
- Resorcinol chống ngứa.
Dạng bào chế: dung dịch.
Chỉ định
- Dùng cho các bệnh về da do nấm gây ra như: nấm kẽ, nấm móng, lang ben.
- Điều trị mụn mủ, mụn nước của bệnh thủy đậu, chốc lở.
Cách sử dụng sản phẩm: Bôi một lượng vừa đủ lên vùng da bị tổn thương. Tùy theo mức độ của bệnh mà liều lượng có thể thay đổi. Bạn cần tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng.
Đánh giá sản phẩm
- Ưu điểm: Sản phẩm có khả năng sát khuẩn, chống mẩn ngứa, viêm nhiễm khá tốt. Đồng thời, nó cũng có tác dụng giữ ẩm, làm mềm da.
- Nhược điểm: Có thể xuất hiện các dụng không mong muốn: dị ứng, nổi mày đay, mẩn ngứa, nóng rát.
Những điều lưu ý khi sử dụng sản phẩm
- Thuốc chỉ nên bôi trên da với diện tích nhỏ. Khi dùng Castellani với nồng độ cao hoặc trên diện tích rộng có thể gây tổn thương chức năng thận.
- Mặc quần áo rộng rãi, thoải mái, không tiếp xúc với các vật khác để tránh làm mất lượng thuốc dẫn tới giảm hoặc mất tác dụng của thuốc.
- Tránh tiếp xúc với vùng da nhạy cảm trên cơ thể như: mắt, miệng, bộ phận sinh dục.
- Thận trọng khi sử dụng cho đối tượng trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.
3. Dung dịch xanh methylen bôi thủy đậu
Thành phần: Xanh methylen (methylthioninium clorid). Ngoài ra còn có tá dược khác là nước tinh khiết.
Dạng bào chế: dung dịch.
Chỉ định
- Điều trị nhiễm virus ngoài da như Herpes simplex.
- Điều trị chốc lở, viêm da mủ, bệnh thủy đậu.
Cách sử dụng dung dịch để điều trị thủy đậu: Trước khi sử dụng cần vệ sinh sạch sẽ cơ thể. Ngày bôi 2 lần vào vùng da bị tổn thương.
Đánh giá sản phẩm
- Ưu điểm: Sản phẩm có khả năng sát khuẩn trung bình, dùng được cho phụ nữ có thai và phụ nữ cho con bú. Giá thành rẻ.
- Nhược điểm: Xanh methylen tương kỵ với các chất có tính oxi hóa mạnh, tính kiềm, iot và cromat. Do đó, không nên sử dụng đồng thời các dung dịch có chứa các chất này như: nước oxy già, povidone iod, thuốc tím,…. Làm bẩn quần áo, gây mất thẩm mỹ.
Những lưu ý khi sử dụng sản phẩm
- Thuốc chỉ dùng ngoài, không được uống.
- Không bôi gần mắt, mũi, không bôi lên niêm mạc, âm đạo.
- Không sử dụng thuốc trên các vùng da hở, vết thương hở.
- Đối với phụ nữ cho con bú, không được bôi lên vùng ngực trong thời gian cho con bú.
4. Gel Subac bôi thủy đậu
Thành phần
Nano bạc là những hạt bạc có kích thước nano. Hạt nano bạc có diện tích bề mặt tiếp xúc với vi khuẩn, nấm rất lớn. Do đó, nó có khả năng tiêu diệt vi khuẩn, nấm ngay khi vừa tiếp xúc. Trên thị trường hiện nay, các sản phẩm chứa thành phần nano bạc phổ biến đó là: Su bạc, Dizigone nano bạc.
Cơ chế tác dụng: Các hạt nano bạc được chuyển thành dạng ion có khả năng tấn công vào nhiều vị trí trong tế bào vi sinh vật. Tại đây chúng vô hiệu hóa chức năng của tế bào, ức chế quá trình tổng hợp của tế bào. Ngoài ra chúng làm ảnh hưởng đến quá trình vận chuyển màng, quá trình phiên mã, dịch mã các ARN, ADN làm cho virus không phát triển được.
Chỉ định chung: điều trị trong nhiều trường hợp như thủy đậu, Herpes, zona, sởi, tay chân miệng, chốc lở, viêm da, mụn nước, côn trùng cắn, bỏng nhẹ.
Cách dùng sản phẩm chứa nano bạc
- Vệ sinh sạch sẽ vùng da bị thủy đậu bằng khăn mềm hoặc nước ấm trước khi bôi.
- Dùng một lượng vừa đủ, xoa nhẹ nhàng để thuốc thẩm thấu đều.
- Rửa sạch tay sau khi tiếp xúc với thuốc.
Đánh giá sản phẩm
- Ưu điểm: Su bạc có các thành phần như: chiết xuất neem, chitosan, acid citric, kẽm salicylat có tác dụng sát khuẩn tốt.
- Nhược điểm của sản phẩm chứa nano bạc là không hiệu quả khi bôi trên những mụn đang chảy mủ.
Bài viết trên đã cung cấp cho các bạn những kiến thức cần thiết nhất về bệnh thủy đậu. Đồng thời chúng tôi đã giới thiệu những loại thuốc điều trị thủy đậu phổ biến và hiệu quả cao hiện nay.